Ngày 11/03/2016
Bài 1: Kim ngân hoa 15g, cúc hoa 15g, sơn tra 30g, tang diệp (lá dâu) 10g. Tất cả tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà, mỗi ngày 1 thang, uống liên tục 20 ngày là 1 liệu trình. Công dụng: sơ phong tán nhiệt, bình can tiềm dương, hạ mỡ máu và hạ huyết áp, dùng thích hợp cho những trường hợp tăng huyết có kèm theo rối loạn lipid máu. Trong bài, 3 vị cúc hoa, sơn tra và tang diệp đều có tác dụng hạ huyết áp, sơn tra và cúc hoa còn có khả năng hạ mỡ máu và tăng cường lượng máu nuôi dưỡng cơ tim.
Bài 2: Cúc hoa thu hái vào mùa thu với lượng tùy ý, đem sấy hoặc phơi khô rồi tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày lấy 10 - 15g bột thuốc ninh với 60 - 100g gạo tẻ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: sơ phong tán nhiệt, thanh can giáng hỏa, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị tăng huyết áp thuộc thể Can uất hóa hỏa biểu hiện bằng các triệu chứng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt đỏ, mặt đỏ, hay cáu giận, miệng đắng, họng khát, tiểu tiện vàng sẻn, chất lưỡi đỏ...
Bài 3: Tề thái hoa (Capsella bursa pastoris (L.) Medic), dã cúc hoa 10g, hòe hoa 10g. Cả 3 vị cho vào bình kín, hãm với nước sôi sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt lương huyết, giáng áp và làm sáng mắt, dùng thích hợp cho những người bị tăng huyết áp thuộc thể Can uất hóa hỏa với các triệu chứng như đã nêu ở trên.
Bài 4: Hoa tam thất 3g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt, bình can, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị tăng huyết áp có kèm theo hoa mắt, chóng mặt, ù tai... Có thể phối hợp thêm với hòe hoa 10g và cúc hoa 10g.
Bài 5: Tân di hoa (còn gọi là ngọc lan hoa) 3 - 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày dùng 2 ấm. Công dụng: ích phế tiêu đàm, khứ phong thông khiếu, giáng áp, dùng cho người bị tăng huyết áp, viêm mũi, đau đầu do co thắt mạch máu.
Bài 6: Hồng hoa 15g, hòe hoa 15g, 2 vị đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết khứ ứ, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị tăng huyết áp có các biểu hiện ứ huyết như có điểm đau nhói tựa kim châm cố định ở đầu, chất lưỡi có nhiều điểm ứ huyết và xuất huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn rộng...
Bài 7: Cúc bách nhật (còn gọi là thiên nhật hồng, bách nhật hồng) 20g, dã cúc hoa 20g. 2 vị đem sắc kỹ lấy nước uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh can tán kết, tiêu thũng giải độc, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị tăng huyết áp thuộc thể Can uất hóa hỏa. Bài này nếu gia thêm hạ khô thảo 30g thì hiệu quả càng tốt.
Bài 8: Sơn tra hoa 6g, sơn tra diệp 6g. 2 vị hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: hạ mỡ máu và giáng áp, dùng rất tốt cho những người bị tăng huyết có kèm theo rối loạn lipid máu
Bài 10: Ninh điều hoa 12g, tuyền phúc hoa 9g. 2 vị sắc kỹ lấy nước chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng: tư âm dưỡng huyết, lợi khí trục thủy, giáng áp.
|
Bài 11: Hoa đại (bông sứ) 20 - 30g hãm hoặc sắc lấy nước uống thay trà, có thể phối hợp thêm với hoa hòe 12g, cúc hoa 12g và thảo quyết minh 12g.
Bài 12: Hoa mào gà 3 - 4 bông, đại táo 10 quả, 2 vị sắc kỹ lấy nước uống thay trà. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoa mào gà có tác dụng điều hòa nhịp tim, làm giảm lượng ôxy tiêu thụ của cơ tim và hạ huyết áp.
Bài 13: Đài hoa hướng dương 60g sắc uống, có thể kết hợp thêm với râu ngô 30g hoặc hạ khô thảo 15g.
Bài 14: Trường xuân hoa (hoa dừa cạn) 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Cũng có thể cho thêm cúc hoa hoặc hoa hòe mỗi thứ 10g thì càng tốt.
Bài 15: Hoa mai trắng 3g, thảo quyết minh 10g, 2 thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
ThS. Hoàng Khánh Toàn